Trực tiếp cấp, quản lý sổ tạm trú, sổ hộ khẩu giấy, song Bộ Công an lại là đơn vị đi đầu, tiên phong, quyết tâm loại bỏ những thủ tục hành chính gây phiền hà đến người dân, doanh nghiệp có liên quan đến hai loại giấy tờ trên.
Thủ tục làm lại hộ khẩu tại Quận Hai Bà Trưng của ACC. Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật. Bước 2: Công dân nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu với các quy định của pháp luật về cư trú: + Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì viết giấy biên nhận trao cho người nộp.
Thủ tục làm sổ hộ khẩu điện tử năm 2022. Theo quy định tại Luật Cư trú 2020 thì từ năm 2021 trở đi, Sổ hộ khẩu giấy mới sẽ không được cấp nữa mà thay vào đó là sử dụng Sổ hộ khẩu điện tử. Vì vậy, khi Sổ hộ khẩu bị mất, hỏng, rách hay có sai sót, người
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú phải đổi, cấp lại sổ hộ khẩu. Theo quy định nêu trên thì thời hạn cấp lại sổ hộ khẩu là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
Bãi bỏ thủ tục cấp đổi Sổ hộ khẩu (1.003828); cấp đổi sổ hộ khẩu (2.001764); cấp đổi sổ tạm trú tại Công an cấp xã (1.004192); Cấp lại Sổ tạm trú tại Công an cấp xã (1.004188) thực hiện tại cấp xã. Đồng thời, khi thực hiện thủ tục đăng ký thường trú thì:
. Nhằm cung cấp thêm lựa chọn, tiện ích cho người sử dụng ứng dụng VssID, vừa qua, BHXH Việt Nam và Viettel đã phối hợp thí điểm tích hợp trợ lý ảo vào Tổng đài Chăm sóc khách hàng của BHXH Việt Nam để hỗ trợ người dân cấp lại mật khẩu tài khoản giao dịch điện tử cá nhân với cơ quan BHXH gọi tắt là tài khoản VssID.Người dân sử dụng số điện thoại đã đăng ký tài khoản VssID gọi điện đến Tổng đài nhấn phím số 8 để lựa chọn chức năng cấp lại mật khẩu VssID và làm theo hướng dẫnĐể cấp lại mật khẩu thông qua Trợ lý ảo trên Tổng đài người sử dụng có thể làm như sauBước 1 Sử dụng số điện thoại đã đăng ký tài khoản VssID gọi điện đến Tổng đài nhấn phím số 8 để lựa chọn chức năng cấp lại mật khẩu VssID và làm theo hướng có email mới cấp lại được mật khẩuTrước đó, nhiều trường hợp NLĐ cho biết đã quên mật khẩu phần mềm VssID - BHXH số. Khi được hướng dẫn để lấy lại mật khẩu bắt buộc phải có email mới nhận cấp lại được mật khẩu. Tuy nhiên, có rất nhiều NLĐ lại không sử dụng email, khiến việc lấy lại mật khẩu gặp khó 2 Trợ lý ảo đề nghị bạn cung cấp mã số BHXH cần lấy lại mật khi bạn cung cấp mã số BHXH, hệ thống sẽ kiểm tra số điện thoại bạn đang gọi và mã số BHXH, nếu trùng khớp với dữ liệu do BHXH Việt Nam đang quản lý, Trợ lý ảo sẽ đọc mật khẩu mới cho bạn mật khẩu mới sẽ được nhắc lại 01 lần để bạn ghi nhớ.Nếu không trùng khớp trợ lý ảo sẽ thông báo “số điện thoại và mã số bảo hiểm không khớp hoặc chưa đăng ký với cơ quan BHXH”.Bước 3 Kết thúc cuộc gọi.* Lưu ý Cước phí gọi đến Tổng đài là đồng/phút, cước phí này được trả cho nhà cung cấp dịch vụ Tổng bước để cấp lại mật khẩu ứng dụng VssID qua tổng vậy, hiện nay người sử dụng VssID có thể thực hiện cấp lại mật khẩu bằng 03 cáchCách 1 Trên ứng dụng VssID-BHXH số Nhập "Mã số BHXH" => chọn "Quên mật khẩu" => nhập địa chỉ "Email cá nhân" => chọn "Gửi". Cách này yêu cầu trong tài khoản VssID phải có thông tin địa chỉ email.Cách 2 Trên Cổng dịch vụ công Bảo hiểm xã hội Việt Nam Chọn mục "Đăng nhập" => chọn "Cá nhân" => chọn "Quên mật khẩu" => nhập "Mã số BHXH" => nhập địa chỉ "Email cá nhân" => nhập "Mã kiểm tra" => chọn khi thực hiện xong thao tác "Gửi" thì hệ thống sẽ tự động gửi mã xác thực OTP tới Email cá nhân. Người tham gia vào Email lấy mã OTP rồi tiến hành nhập mã OTP để xác nhận thông tin. Xác nhận đúng hệ thống sẽ gửi thông tin tài khoản và mật khẩu vào địa chỉ ngày 3/3/2023 dịch vụ nhắn tin cấp lại mật khẩu VssID chính thức dừng hoạt hợp khi đăng ký tài khoản giao dịch điện tử chưa kê khai địa chỉ Email cá nhân thì thực hiện như sau- Thực hiện lập Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT theo Mẫu số TK1-TS để kê khai bổ sung thông tin địa chỉ Email cá nhân thông qua giao dịch BHXH điện tử của đơn vị, Tổ chức dịch vụ thu đang quản Thực hiện lập Tờ khai thay đổi, bổ sung thông tin đăng ký sử dụng phương thức giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH theo Mẫu số 02/SĐ-GD đến nộp trực tiếp tại cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi gần 3 Cấp lại mật khẩu thông qua Trợ lý ảo trên Tổng đài nhánh số 8.Với việc triển khai thí điểm tích hợp Trợ lý ảo vào Tổng đài Chăm sóc khách hàng của BHXH Việt Nam để hỗ trợ người sử dụng ứng dụng VssID cấp lại mật khẩu thể hiện mong muốn cung cấp ngày càng nhiều các tính năng, tiện ích, tạo thuận lợi cho người dân khi tham gia giao dịch với cơ quan BHXH, góp phần xây dựng ngành BHXH Việt Nam hiện đại, chuyên nghiệp, vì sự hài lòng của các tổ chức, cá nhân.
Bạn đang muốn làm lại sổ hộ khẩu bị mất nhanh nhất có thể để đáp ứng nhu cầu của mình. Tuy nhiên bạn lại không biết cần chuẩn bị những thủ tục gì để hoàn tất thủ tục đăng ký làm lại sổ hộ khẩu, vấn đề lớn nhất ở đây chính là thời gian chờ đợi để nhận lại sổ hộ khẩu mới. Chính vì thế mà nhiều người đã tìm phương án khác đó chính là liên hệ đến các đơn vị nhận làm lại sổ hộ khẩu bị mất. Hướng dẫn thủ tục làm lại sổ hộ khẩu bị mấtTại sao nên lựa chọn cơ sở làm lại sổ hộ khẩu bị mất tại đơn vị ưu điểm mà đơn vị mang đến cho khách hàng Hướng dẫn thủ tục làm lại sổ hộ khẩu bị mất Sau đây người cần làm lại sổ hộ khẩu khi bị mất cần chuẩn bị các giấy tờ để đến đăng ký cơ quan Uỷ Ban Phường, xã nơi tạm trú, thường trú để được cấp mới sổ hộ khẩu. Chuẩn bị hồ sơ Bản khai nhân khẩu Chứng minh nhân dân/ thẻ căn cước công dân/ hộ chiếu, bản sao chứng thực Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu Giấy tờ liên quan chứng minh chỗ ở hợp pháp Một số lưu ý bổ sung thủ tục hồ sơ Các trường hợp bắt buộc phải xem xét ý kiến của chủ hộ khi tách hộ khẩu có cùng chỗ ở hợp pháp thì cần có thêm văn bản đồng ý của chủ hộ. Bên cạnh đó trường hợp một số gia đình sau khi tách khẩu có chỗ ở hợp pháp trong cùng xã, thị trấn thuộc huyện và công dân có nhu cầu cấp sổ hộ khẩu thì cần thêm sổ hộ khẩu gia đình hợp pháp. Ngoài ra trường hợp các hộ gia đình, cá nhân chuyển hộ khẩu từ địa phương khác nằm ngoài phạm vi, phường, xã, thị trấn thì khi cấp mới sổ hộ khẩu cần có giấy chuyển hộ khẩu do cơ quan Công an nơi cư trú đó cấp. Địa điểm nộp hồ sơ để làm lại sổ hộ khẩu bị mất Người cần làm lại sổ hộ khẩu bị mất sẽ đến cơ quan công an xã, thị trấn thuộc tỉnh có thẩm quyền đăng ký thường trú tại các xã, thị trấn thuộc huyện, tỉnh có thẩm quyền khi người đó đăng ký thường trú tại đó. Hoặc công an quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền đăng ký thường trú tại quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương đăng ký tại đây. Tiếp nhận hồ sơ Tại đây các cán bộ sẽ tiếp nhận hồ sơ của người nộp và xem xét hồ sơ có hợp lệ đầy đủ những giấy tờ có theo yêu cầu. Nếu hồ sơ đầy đủ thì sẽ tiếp nhận chờ xử lý và viết phiếu hẹn thời gian để lấy sổ hộ khẩu. Với những khó khăn về cách thức làm thủ tục hồ sơ, không biết cần những thủ tục gì cũng như việc đi lại nhiều lần và chờ đợi thời gian lấy sổ hộ khẩu dài. Vì thế không đáp ứng được nhu cầu cần có ngay để sử dụng cho nhiều người khi bị mất cần công chứng gấp hay muốn cầm cố nhiều nơi. Đến ngay với cơ sở chúng tôi chuyên nhận làm lại sổ hộ khẩu bị mất để trải nghiệm được dịch vụ làm giấy tờ chất lượng. Tại sao nên lựa chọn cơ sở làm lại sổ hộ khẩu bị mất tại đơn vị Như đã đề cập phía trên về việc hiện nay nhu cầu làm lại sổ hộ khẩu giả để thay thế sổ hộ khẩu chính thống với nhiều nguyên nhân như không có sổ hộ khẩu, mang sổ hộ khẩu đi cầm rồi hoặc không có ở nhà để công chứng giấy tờ hay muốn làm sổ hộ khẩu để mang đi cầm để sổ hộ khẩu cũ ở nhà. Dù với lý do gì đi nữa cũng phải thừa nhận sự tiện lợi của những dịch vụ cung cấp làm làm lại sổ hộ khẩu bị mất không chỉ đáp ứng được nhu cầu nhanh chóng, mang đến sự tiện lợi của khách hàng khi chẳng phải cần đi đâu phải đi đâu nhận ngay sổ hộ khẩu trong ngày. Thế nhưng quý khách hàng nên biết vì nhu cầu lớn như thế thì việc nhiều cơ sở xuất hiện và hoạt động thì chưa hẳn cung cấp được dịch vụ chất lượng. Chính vì thế người dùng nên lựa chọn kỹ lưỡng trước khi nhờ đến trung tâm. Vì nhiều khách hàng đã bị lừa tiền khi đặt cọc hoặc bỏ ra số tiền nhiều nhưng lại mang về sổ hộ khẩu dỏm kém chất lượng. Những ưu điểm mà đơn vị mang đến cho khách hàng Cung cấp dịch vụ làm lại sổ hộ khẩu chất lượng cao, sử dụng phôi thật bản gốc mà nhà nước cấp để sử dụng và nhờ công nghệ in tiên tiến để khắc các thông tin lên trên sổ hộ bảo giống bản gốc lên đến hộ khẩu gốc và khó phân biệt. Không chỉ nhận làm lại sổ hộ khẩu bị mất, còn nhận làm các dịch vụ như làm giấy chứng minh thư, bằng lái xe, bằng cấp, sổ đỏ, sổ hồng, giấy kết hôn, với nhiều năm kinh nghiệm đáp ứng được các tiêu chuẩn nhà nước đưa ra và các tiêu chí khắt khe của khách hàng. Đảm bảo hoàn tiền nếu bị phát hiện các giấy tờ là giả, cam kết công chứng được trên toàn gian hoàn thành nhanh chóng nhận ngay trong ngày, được kiểm tra và thanh toán tiền khi nhận sản phẩm. Giá thành ưu đãi, nhiều khuyến mãi hấp dẫn khi làm dịch vụ giấy tờ khác tại đơn vị chúng tôi. Đội ngũ nhân viên tư vấn nhiệt tình, giải đáp thắc mắc của khách hàng, hỗ trợ mọi lúc mọi nơi. Liên hệ ngay đến chúng tôi để được tư vấn miễn phí và hỗ trợ dịch vụ với giá ưu đãi. Chúng tôi chuyên nhận làm bằng đại học giả, chứng minh nhân dân giả, bằng cao đẳng, bằng cấp 3 giả, số hồng... Liên hệ để được tư vấn miễn phí
Tôi nghe nói Bộ công an sẽ không thu hồi Sổ hộ khẩu từ 01/01/2023 nữa phải không? Người dân giữ lại Sổ hộ khẩu giấy để làm gì? – Câu hỏi của chị Hà Linh Phan Thiết Thu hồi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú trong những trường hợp nào? Trường hợp nào người dân được giữ lại Sổ hộ khẩu giấy, Sổ tạm trú? Sổ hộ khẩu hết giá trị, chứng minh cư trú cách nào? Thu hồi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú trong những trường hợp nào?Theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Thông tư 55/2021/TT-BCA thì2. Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký thường trú, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, tách hộ, xóa đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, xóa đăng ký tạm trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật Cư trú và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm 07 trường hợp thu hồi Sổ hộ khẩu giấy, Sổ tạm trú trong những trường hợp sau- Thủ tục đăng ký thường trú- Thủ tục điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú- Thủ tục tách hộ- Thủ tục xóa đăng ký thường trú- Thủ tục đăng ký tạm trú- Thủ tục gia hạn tạm trú- Thủ tục xóa đăng ký tạm trúNgoài ra, theo quy định tại Điều 38 Luật Cư trú 2020 quy định như sauKhi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật này và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm vậy, có thể thấy khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến hay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú sẽ trực tiếp điều chỉnh thông tin trên CSDL mà không thay đổi thông tin trên Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú. Lúc này, thông tin trên Sổ hộ khẩu và Sổ tạm trú sẽ không còn chính xác vì đã có sự thay đổi thông tin nhưng không được cập nhật. Vì vậy cần phải tiến hành thu hồi để tránh sai xót khi thực hiện các thủ tục, giao dịch liên quan đến Sổ hộ khẩu, Sổ tạm 2023, sẽ không thu hồi Sổ hộ khẩu nữa? Hình từ InternetTrường hợp nào người dân được giữ lại Sổ hộ khẩu giấy, Sổ tạm trú?Như đã trình bày ở trên, Sổ hộ khẩu giấy, Sổ tạm trú bị thu hồi khi công dân có sự thay đổi thông tin cư tú trong sổ. Những ai không thực hiện bổ sung, thay đổi thông tin thì sẽ không bị thu hồi và được giữ lại Sổ hộ khẩu giấy, Sổ tạm thế nữa, từ ngày 01/01/2023 thì Sổ hộ khẩu và Sổ tạm trú sẽ hết giá trị và những thủ tục, giao dịch cũng sẽ không sử dụng đến hai loại giấy tờ này nữa. Thay vào đó, các thủ tục, giao dịch sẽ sử dụng thông tin trên hệ thống điện hộ khẩu hết giá trị, chứng minh cư trú cách nào?Sổ hộ khẩu là giấy tờ quan trọng để người dân thực hiện các thủ tục như đăng ký khai sinh, khai tử, đăng ký kết hôn, làm sổ đỏ….Tuy nhiên, khi sổ hộ khẩu bị thu hồi hoặc không còn giá trị từ 01/01/2023 thì người dân có thể sử dụng “Giấy các nhận thông tin về cư trú” để thay thế sổ hộ khẩu trong các thủ tục, giao thể, theo Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA thì xác nhận thông tin cư trú như sauĐiều 17. Xác nhận thông tin về cư trú1. Công dân yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú có thể trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú. Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú xác nhận về việc khai báo cư trú và có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay Trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú dưới hình thức văn bản có chữ ký và đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú hoặc văn bản điện tử có chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú theo yêu cầu của công Trường hợp nội dung đề nghị xác nhận của cá nhân hoặc hộ gia đình chưa được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì cơ quan đăng ký cư trú hướng dẫn công dân thực hiện thủ tục để điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định tại Điều 26 Luật Cư trú.
Trước thông tin sắp tới sẽ bỏ Sổ hộ khẩu, rất nhiều người tỏ ra hoang mang chưa rõ thực hư thế nào. Sau đây là toàn bộ thông tin cần biết về vấn đề bỏ Sổ hộ khẩu theo quy định của pháp Khi nào chính thức bỏ Sổ hộ khẩu?Từ ngày 01/01/2023, Sổ hộ khẩu giấy chính thức bị “khai tử” và hết giá trị sử dụng. Việc quản lý thông tin cư trú của công dân qua cuốn Sổ hộ khẩu giấy sẽ được thay thế hoàn toàn bằng phương thức điện tử hay còn gọi là Sổ hộ khẩu điện tử.Bỏ Sổ hộ khẩu không phải là không cần đăng ký hộ khẩu, mà có nghĩa là không cần đến cuốn Sổ hộ khẩu giấy khi đi làm các thủ tục hành chính. Nhà nước vẫn duy trì quản lý thông tin cư trú, người dân vẫn cần thực hiện các thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú theo quy ra, do không còn giá trị sử dụng trong các giao dịch, thủ tục hành chính nên lúc này, người dân có thể giữ lại cuốn Sổ hộ khẩu cũ như một vật kỷ Bỏ Sổ hộ khẩu, thay thế bằng giấy tờ gì? Giấy xác nhận thông tin về cư trú Hiện nay, Sổ hộ khẩu thường được sử dụng để chứng minh thông tin về cư trú khi tham gia các giao dịch, thủ tục hành chính. Khi bỏ Sổ hộ khẩu giấy, công dân có thể sử dụng giấy tờ khác có nội dung tương tự là Giấy xác nhận thông tin về cư trú để thay hiểu thêm Bỏ Sổ hộ khẩu giấy, người dân dùng giấy tờ gì thay thế? Căn cước công dân gắn chipGần đây, Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội đã hướng dẫn các Bộ, ngành sử dụng thông tin trên Căn cước công dân gắn chip thay cho việc xuất trình Sổ hộ khẩu để chứng minh thông tin cá nhân và nơi cư trú khi làm thủ tục tại các cơ quan hành chính Nhà cước công dân gắn chip là giấy tờ chứa đựng nhiều thông tin quan trọng về lai lịch, nhận dạng của công dân. Do có con chip điện tử kết nối với Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư nên thông tin trên thẻ này có mức độ chính xác và bảo mật các thông tin cơ bản được in trên thẻ như Số Căn cước công dân số định danh cá nhân; Họ tên khai sinh; Ảnh chân dung; Giới tính; Ngày, tháng, năm sinh; Quốc tịch; Quê quán; Nơi thường trú; Đặc điểm nhân dạng… Con chip trên thẻ Căn cước còn cho phép tích hợp nhiều ứng dụng hiện đại như Chữ ký số, ứng dụng sinh trắc học…Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Luật Căn cước công dân, khi xuất trình thẻ Căn cước, công dân không cần xuất trình thêm giấy tờ khác để chứng nhận các thông tin đã có trên Căn cước công thêm thông tin về CCCD gắn chip sử dụng thay Sổ hộ khẩu như thế nào? Tài khoản định danh điện tửTrước thời điểm bỏ Sổ hộ khẩu, Chính phủ đã chỉ đạo Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố rà soát, bãi bỏ các yêu cầu xuất trình Sổ hộ khẩu để sử dụng ứng dụng định danh điện tử, thẻ Căn cước công dân, dữ liệu dân cư khi thực hiện các giao dịch, thủ tục hành chính cho công dân tại Nghị quyết 121/NQ-CP ban hành ngày 11/9/ đó, tài khoản định danh điện tử cá nhân là một trong những phương thức thay thế Sổ hộ khi thực hiện các thủ tục hành khoản định danh điện tử cá nhân của công dân Việt Nam có 02 mức độ với giá trị sử dụng như sau- Mức độ 1 Chứng minh thông tin trong các hoạt động, giao dịch có yêu cầu cung cấp thông tin cá nhân. Người đã có thẻ Căn cước công dân gắn chíp được tự đăng ký thông qua ứng dụng VNelD trên điện Mức độ 2Tương đương với sử dụng thẻ Căn cước công dân có yêu cầu xuất trình Căn cước công cấp thông tin về các loại giấy tờ đã được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử để đối chiếu khi phải xuất trình giấy tờ đó. Ví dụ như thẻ bảo hiểm y tế, giấy phép lái xe…Với tài khoản định danh cá nhân mức độ 2, công dân phải đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc nơi làm thủ tục cấp Căn cước công dân để đăng ký.>> Hướng dẫn đăng ký tài khoản định danh điện tử trên điện thoại3. Những việc cần làm khi bỏ Sổ hộ khẩu?Nếu vẫn đang sử dụng giấy Chứng minh nhân dân cũ thì người dân nên đổi ngay sang thẻ Căn cước công dân gắn chip. Bởi lẽ, việc sử dụng Căn cước công dân gắn chip để xuất trình thay Sổ hộ khẩu là tiện lợi làm thẻ Căn cước công dân gắn chip, người dân có thể đăng ký cùng lúc tài khoản định danh điện tử cá nhân để sử dụng thay Sổ hộ khẩu trong các thủ tục hành chính trong trường hợp quên không mang Căn cước công dân trong nữa, tài khoản định danh điện tử còn có thể tích hợp nhiều loại giấy tờ quan trọng như giấy phép lái xe, thẻ bảo hiểm y tế, giấy chứng nhận tiệm chủng... cùng với hàng loạt các tính năng đáng chú ý như trình báo tội phạm, thanh toán điện tử...Ngoài ra, người dân cũng có thể xin Giấy xác nhận thông tin cư trú để dùng thay Sổ hộ khẩu trong một số trường hợp bằng cách trực tiếp cơ quan đăng ký cư trú hoặc gửi yêu cầu online qua Cổng dịch vụ công của Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú, Cổng dịch vụ công quốc gia theo quy định tại Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA.4. Bỏ Sổ hộ khẩu giao dịch nhà đất như thế nào?Với các giao dịch mua bán, chuyển nhượng nhà đất, Điều 40, 41 Luật Công chứng quy định hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành 01 bộ gồm các giấy tờ sau- Phiếu yêu cầu công chứng;- Dự thảo hợp đồng, giao dịch;- Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;- Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;- Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải đây, giấy tùy thân của người yêu cầu công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất bắt buộc phải có Sổ hộ khẩu. Tuy nhiên hiện nay, các Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cư trú và đất đai về cơ bản đã hoàn thành, kết nối thông suốt giữa các cơ quan, tổ chức, địa đó khi bỏ Sổ hộ khẩu, người dân chỉ cần sử dụng số định danh cá nhân là có thể xác định được chính xác thông tin. 5. Một số câu hỏi thường gặp về bỏ Sổ hộ khẩu giấyCâu hỏi Chào LuatVietnam. Em nghe nói từ năm 2023 sẽ thu hồi tất cả Sổ hộ khẩu giấy. Vậy, nếu con em cần đi học theo tuyến hộ khẩu thì phải chứng minh bằng cách nào?Chào bạn. LuatVietnam xin trả lời bạn như sauTheo Điều 3 Luật Cư trú 2020, thông tin về cư trú phải được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của pháp theo Luật này, khi thực hiện đăng ký thường trú, tạm trú, xóa đăng ký thường trú cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú, tạm trú mới, việc xóa đăng ký thường trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư ra, theo Nghị định 37/2021/NĐ-CP, người dân có quyền khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để nộp cho cơ quan Nhà nước khi họ có nhu thức khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có thể bằng văn bản yêu cầu cung cấp thông tin hoặc thông qua dịch vụ nhắn tin, Cổng dịch vụ công Quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an...Như vậy, người dân hoặc các cơ quan liên quan được khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để phục vụ các thủ tục hành chính cần chứng minh cư trú. Việc nhập học của con bạn cũng như vậy, bạn hoặc nhà trường có thể chủ động khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để biết trẻ có hộ khẩu tại địa phương đó hay không và tiến hành tiếp nhận trẻ vào học…Câu hỏi Chào luật sư, khi bỏ Sổ hộ khẩu giấy, nếu em muốn thay đổi chủ hộ thì phải làm thế nào?LuatVietnam xin trả lời bạn như sauCăn cứ Điều 26 Luật Cư trú 2020, việc thay đổi chủ hộ thuộc trường hợp điều chỉnh thông tin về cư trú của công sơ điều chỉnh thông tin về cư trú gồm- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;- Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc điều chỉnh thông viên hộ gia đình nộp hồ sơ đến cơ quan đăng ký cư trú. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm điều chỉnh thông tin về chủ hộ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho thành viên hộ gia đình về việc đã cập nhật thông tin; trường hợp từ chối điều chỉnh thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý hỏi Nếu bỏ Sổ hộ khẩu giấy, em phải làm gì để biết được các thông tin hộ khẩu của em trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư?Chào bạn. Nếu bạn muốn biết và khai thác thông tin về hộ khẩu của mình thì có thể thực hiện theo 03 cách được quy định tại Nghị định 37/2021/NĐ-CP- Khai thác bằng văn bản yêu cầu cung cấp thông tin+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân có văn bản yêu cầu cung cấp thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư gửi người có thẩm quyền quy định tại Điều 9 Nghị định này.+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu cung cấp thông tin trường hợp đồng ý cho phép khai thác thông tin thì có văn bản trả lời và cung cấp thông tin cho cơ quan, tổ chức, cá nhân và trường hợp không đồng ý cho phép khai thác thông tin thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý Khai thác thông qua dịch vụ nhắn tinCông dân thực hiện khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua dịch vụ nhắn tin theo hướng dẫn của Bộ Công Khai thác qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp có băn khoăn về các vấn đề liên quan, bạn đọc vui lòng liên hệ để được hỗ trợ.
Việt Tín Law là một trong những công ty chuyên cung cấp các dịch vụ xin sổ hộ khẩu, nếu quý bạn và các vị bị thất lạc số hộ khẩu và đang vướng mắc thủ tục hồ sơ đừng ngần ngại liên hệ tới đường dây nóng của chúng tôi để được tư vấn trực tiếp hoàn toàn miễn phí. Quy định về việc cấp lại sổ hộ khẩu Theo khoản 2 điều 24 Luật cư trú quy định Sổ hộ khẩu bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại. Ngoài ra, mục 5 Phần II của Thông tư số 06/2007/TT-BCA-C11 ngày 1-7-2007 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 107/2007/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Cư trú cũng quy định như sau * Sổ hộ khẩu được cấp cho cá nhân hoặc hộ gia đình đã đăng ký thường trú theo quy định của Luật Cư trú. Sổ hộ khẩu có giá trị xác định nơi thường trú của công dân. Công dân thay đổi nơi thường trú ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh, ngoài phạm vi huyện, quân, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương, ngoài phạm vi thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì được cấp sổ hộ khẩu mới; các trường hợp đã cấp sổ hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể theo quy định trước đây vẫn tiếp tục có giá trị sử dụng, từ ngày 1 tháng 7 năm 2007 nếu có nhu cầu đổi sang sổ hộ khẩu theo mẫu mới thì được đổi lại. * Trường hợp sổ hộ khẩu bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại. Sổ hộ khẩu được đổi, cấp lại có số, nội dung như sổ hộ khẩu đã cấp. Thủ tục đổi, cấp lại sổ hộ khẩu – Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; – Sổ hộ khẩu đối với trường hợp đổi sổ hộ khẩu do bị hư hỏng hoặc sổ hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể đối với trường hợp đổi từ mẫu sổ cũ đổi sang mẫu sổ mới. * Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú phải đổi, cấp lại sổ hộ khẩu. * Trong quá trình đăng ký thường trú, nếu có sai sót trong sổ hộ khẩu do lỗi của cơ quan đăng ký thì trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của công dân, cơ quan đăng ký thường trú phải có trách nhiệm điều chỉnh sổ hộ khẩu cho phù hợp với hồ sơ gốc. * Người có nhu cầu tách sổ hộ khẩu quy định tại điểm b khoản 1 Điều 27 của Luật Cư trú thì chủ hộ phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu đồng ý cho tách sổ hộ khẩu, ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm. Khi tách sổ hộ khẩu không cần xuất trình giấy tờ về chỗ ở hợp pháp. * Trưởng Công an huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Trưởng công an xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh là người có thẩm quyền ký sổ hộ khẩu. * Người trong hộ gia đình có trách nhiệm bảo quản, sử dụng sổ hộ khẩu theo đúng quy định. Phải xuất trình sổ hộ khẩu khi cán bộ Công an có thẩm quyền kiểm tra. Nghiêm cấm sửa chữa, tẩy xoá, thế chấp, cho mượn, cho thuê hoặc sử dụng sổ hộ khẩu trái pháp luật. Mẫu đơn xin cấp lại sổ hộ khẩu Mẫu HK01 ban hành theo QĐ số 698/2007/QĐ-BCAC11 ngày 01/7/2007 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc BẢN KHAI NHÂN KHẨU Dùng cho người từ đủ 14 tuổi trở lên 1. Họ và tên khai sinh1……………………………………………………2. Giới tínhNam/nữ……………. 3. Họ và tên gọi khácNếu có……………………………………………………………………………………….. 4. Ngày, tháng, năm sinh………………………..5. Nơi sinh……………………………………………………. 6. Quê quán2………………………………………………………………………………………………………………. 7. Dân tộc………………………8. Tôn giáo……………………….. số………………………………. 10. Hộ chiếu sô………………………………….11. Sổ hộ khẩu số………………………………………………. 12. Nơi thường trú……………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………………………… 13. Chỗ ở hiện nay……………………………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………………………………………. 14. Trình độ học vấn3……………………………15. Trình độ chuyên môn4…………………………….. 16. Biết tiếng dân tộc ít người…………………………………..17. Biết ngoại ngữ……………………….. 18. Nghề nghiệp, chức vụ, nơi làm việc hiện nay…………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………………………… 19. Từ dủ 14 tuổi trở lên đến nay ở đâu, làm gì TỪ THÁNG, NĂM ĐẾN THÁNG, NĂM CHỖ Ở Ghi rõ số nhà, đường phố; tổ, xóm, ấp, bản, xã/phường/thị trân; quận/huyện; tỉnh/thành phố, Nếu nước ngoài thì ghi rõ tên nước NGHỀ NGHIỆP, NƠI LÀM VIỆC 1 Viết chữ in hoa đủ dấu. 2 ghi theo giấy khai sinh hoặc quê gốc. 3 ghi trình độ học vấn cao nhất Tiến sĩ, Thạc sĩ, Đại học, Cao đẳng, Trung cấp, trình độ phổ thông12/12,7/10…. 4 ghi trình độ chuyên môn cao nhất Tiến sĩ Y học, Thạc sĩ quản lý giáo dục, cư nhân luật… 20. Tiền an Tội danh, hình phạt, theo bản án số, ngày của tòa án…………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………………………………………………………… 21. Quan hệ gia đìnhBố, mẹ; vợ/ chồng; con; anh, chị, em ruột5 TT HỌ VÀ TÊN SINH NĂM Quan hệ Nghề nghiệp CHỖ Ở HIỆN NAY6 Nam Nữ …………….., ngày………tháng……..năm…….. NGƯỜI KHAI HOẶC NGƯỜI VIẾT HỘ Cam đoan; ký ghi rõ họ tên 5 Ghi cả cha mẹ; con nuôi; người nuôi dưỡng; người dám hộ theo quy định của pháp luật nếu có 6 Số nhà đường, phố, tổ, xóm, ấp, bản, xã/phường/thị trân; quận/huyện; tỉnh/thành phố, Nếu nước ngoài thì ghi rõ tên nước. Hướng dẫn cách ghi các mẫu khai Yêu cầu ghi biểu mẫu – Ghi chính xác những nội dung trong biểu mẫu, chữ viết phải rõ ràng, viết cùng một loại mực, không viết tắt. – Người đến làm thủ tục đăng ký cư trú không biết chữ hoặc không thể tự kê khai được thì nhờ người khác kê khai hộ theo lời khai của mình. Người kê khai hộ phải ký, ghi rõ họ tên và chịu trách nhiệm về việc kê khai hộ. – Nghiêm cấm việc tự ý tẩy xóa, sửa chữa, bổ sung làm sai lệch nội dung đã ghi trong biểu mẫu. Quy định chung 1. Cách ghi thông tin về cá nhân – Khi ghi thông tin về cá nhân phải căn cứ vào giấy khai sinh và các giấy tờ hộ tịch khác. Nếu không có các giấy tờ trên thì ghi theo sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân, hộ chiếu Việt Nam hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền cấp. a Mục “Họ và tên” Ghi bằng chữ in hoa, đủ dấu; b Mục “Ngày, tháng, năm sinh” Xác định theo ngày, tháng, năm dương lịch và được ghi đầy đủ 02 chữ số cho ngày sinh, 02 chữ số cho các tháng sinh là tháng 01 và tháng 02, 04 chữ số cho năm sinh; c Mục “CMND số” và mục “Hộ chiếu số” Ghi đầy đủ số CMND và số hộ chiếu nếu có cả hai giấy tờ này; d Mục “Giới tính” Nếu giới tính Nam thì ghi là Nam, nếu giới tính Nữ thì ghi là Nữ; đ Mục “Nơi sinh” Ghi nơi sinh theo giấy khai sinh; e Mục “Quê quán” Ghi quê quán theo giấy khai sinh. Nếu giấy khai sinh không có mục này thì ghi theo quê quán của cha hoặc quê quán của mẹ theo tập quán hoặc theo thỏa thuận của cha, mẹ. Trường hợp con ngoài giá thú, nếu không có quyết định công nhận cha cho con thì quê quán của con được xác định theo quê quán của mẹ. Phải ghi cụ thể địa danh hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh. Trường hợp địa danh hành chính đã có thay đổi thì ghi theo địa danh hành chính hiện tại; g Mục “Quốc tịch” Ghi quốc tịch Việt Nam, quốc tịch khác nếu có; h Mục “Dân tộc” và “Tôn giáo” Ghi dân tộc, tôn giáo theo giấy khai sinh. Trường hợp không có giấy khai sinh thì ghi theo sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền cấp; i Mục “Nghề nghiệp, nơi làm việc” Ghi rõ hiện nay làm nghề gì và tên cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa chỉ nơi làm việc. 2. Cách ghi thông tin về địa chỉ cư trú – Ghi cụ thể, đầy đủ số nhà, phố, đường phố; tổ, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc; xã, phường, thị trấn; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. – Trường hợp ở nước ngoài về đăng ký cư trú thì ghi rõ địa chỉ cư trú ở nước ngoài ghi rõ tên nước phiên âm bằng tiếng Việt. 3. Cách ghi thông tin về cơ quan có thẩm quyền đăng ký, quản lý cư trú Dòng trên ghi cơ quan Công an cấp trên trực tiếp, dòng dưới ghi tên cơ quan Công an có thẩm quyền đăng ký, quản lý cư trú. Quy định cách ghi trong các biểu mẫu cụ thể 1. Bản khai nhân khẩu Mẫu HK01 – Mục “Trình độ học vấn” Ghi rõ trình độ học vấn cao nhất Tiến sỹ, Thạc sỹ, Đại học, Cao đẳng, Trung cấp, tốt nghiệp phổ thông trung học, tốt nghiệp phổ thông cơ sở…; nếu không biết chữ thì ghi rõ “không biết chữ”; – Mục “Trình độ chuyên môn” Ghi rõ chuyên ngành được đào tạo hoặc trình độ tay nghề, bậc thợ, chuyên môn kỹ thuật khác được ghi trong văn bằng, chứng chỉ; – Mục “Trình độ ngoại ngữ” Ghi rõ tên văn bằng, chứng chỉ cao nhất được cấp Anh A, Anh B hoặc Pháp A, Pháp B hoặc Nga A, Nga B …; – Mục “Tóm tắt về bản thân từ đủ 14 tuổi trở lên đến nay ở đâu, làm gì” Ghi rõ từng khoảng thời gian từ tháng, năm nào đến tháng, năm nào thay đổi về chỗ ở và nghề nghiệp, nơi làm việc. – Mục “Tiền án, tiền sự” Ghi rõ tội danh, hình phạt theo bản án số, ngày, tháng, năm của Tòa án; đã được xóa án tích hay chưa hoặc đang trong giai đoạn bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử; đã hoặc đang chấp hành hình phạt; bị kết án phạt tù được hưởng án treo; hình phạt bổ sung; đã hoặc đang bị áp dụng biện pháp ngăn chặn của tố tụng hình sự hoặc bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng. Thời gian bị áp dụng biện pháp đó. 2. Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu Mẫu HK02 – Mục “Họ và tên chủ hộ” và “Quan hệ với chủ hộ” ghi như sau a Trường hợp đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú vào chỗ ở hợp pháp, được cấp sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú thì mục họ và tên chủ hộ ghi họ, tên người đến đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú, mục quan hệ với chủ hộ ghi là chủ hộ. b Trường hợp được chủ hộ đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú thì họ và tên chủ hộ ghi họ, tên chủ hộ đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú, mục quan hệ với chủ hộ ghi mối quan hệ thực tế với chủ hộ đó. c Trường hợp điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú; xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú; tách sổ hộ khẩu; đổi, cấp lại sổ hộ khẩu, sổ tạm trú hoặc xác nhận trước đây đã đăng ký thường trú thì ghi họ, tên chủ hộ, quan hệ với chủ hộ theo sổ hộ khẩu, sổ tạm trú. – Mục “Nội dung thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu” Ghi tóm tắt nội dung thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. Ví dụ Đăng ký thường trú, tạm trú; thay đổi nơi đăng ký thường trú, tạm trú; tách sổ hộ khẩu; điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu … – Mục “Ý kiến của chủ hộ” Ghi rõ ý kiến của chủ hộ là đồng ý cho đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc đồng ý cho tách sổ hộ khẩu; chủ hộ ký và ghi rõ họ, tên, ngày, tháng, năm. – Mục “Xác nhận của Công an” ghi như sau a Trường hợp xác nhận việc trước đây đã đăng ký thường trú thì cơ quan Công an có thẩm quyền đăng ký thường trú trước đây xác nhận nội dung theo quy định tại Khoản 3 Điều 13 Thông tư số 52/2010/TT-BCA ngày 30/11/2010 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú, Nghị định số 107/2007/NĐ-CP ngày 25/6/2007 và Nghị định số 56/2010/NĐ-CP ngày 24/5/2010 về cư trú sau đây viết gọn là Thông tư số 52. b Trường hợp cấp lại sổ hộ khẩu do bị mất thì Công an xã, phường, thị trấn nơi đăng ký thường trú xác nhận việc bị mất đó. 3. Phiếu khai báo tạm vắng Mẫu HK05 Mục “Nơi thường trú/ nơi tạm trú” Nếu ghi nơi thường trú thì gạch nơi tạm trú và ngược lại. Mục “Lý do tạm vắng” Ghi rõ lý do đi khỏi nơi cư trú. Phần phiếu cấp cho công dân thì Trưởng công an xã, phường, thị trấn nơi cấp phiếu khai báo tạm vắng phải ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu; phần lưu thì Trưởng Công an xã, phường, thị trấn và người khai báo chỉ cần ký, ghi rõ họ, tên. 4. Giấy chuyển hộ khẩu Mẫu HK07 Số giấy chuyển hộ khẩu Ghi theo số thứ tự cấp giấy chuyển hộ khẩu từng năm tại cơ quan Công an có thẩm quyền. Mục “Lý do chuyển hộ khẩu” Ghi rõ lý do chuyển hộ khẩu. Mục “Họ và tên chủ hộ nơi đi” và “quan hệ với chủ hộ” Ghi họ, tên, mối quan hệ trực tiếp với chủ hộ nơi người đăng ký thường trú chuyển đi nơi đề nghị cấp giấy chuyển hộ khẩu. Mục “Những người trong hộ cùng chuyển hộ khẩu” Ghi theo sổ đăng ký thường trú, sổ hộ khẩu các thông tin của người trong hộ cùng chuyển hộ khẩu. Trường hợp chuyển cả hộ thì cơ quan Công an nơi cấp giấy chuyển hộ khẩu phải ghi rõ chuyển đi cả hộ để thông báo cho cơ quan Công an nơi người đăng ký thường trú chuyển đến. Trước khi cấp sổ hộ khẩu mới, cơ quan Công an nơi người đăng ký thường trú chuyển đến thu lại sổ hộ khẩu cũ để lưu tại tàng thư hồ sơ hộ khẩu. Trường hợp bạn vướng mắc hồ sơ có thể liên hệ chuyên viên tư vấn của chúng tôi để được tư vấn miễn phí !
dịch vụ làm lại sổ hộ khẩu